Văn Giang lên Thị xã - huyện Văn Giang tương lai là Thành phố Văn Giang Hưng yên!

Thời gian còn lại:

Notice: Undefined index: ngay_ban_giao in /home/customer/web/zland-cdn-1.khachnet.com/public_html/tpl/tpl/templates_c/43735/fef82080808a1f2fb7ab84a8b95b31671444d5e1_0.file.du-an.tpl.cache.php on line 107
0 Ngày

Văn Giang lên Thị xã - huyện Văn Giang tương lai là Thành phố Văn Giang Hưng yên!

Nguồn: UBND tỉnh Hưng Yên:

QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

I. KHÁI QUÁT CHUNG:

- Huyện Văn Giang tọa lạc ở phía Tây Bắc của tỉnh Hưng Yên; nằm giữa đường vành đai III - vành đai IV của thủ đô Hà Nội; giáp thành phố Hà Nội và giáp các huyện Khoái Châu, Yên Mỹ, Văn Lâm thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm trên tuyến quốc lộ 5A, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và tuyến đê sông Hồng. Phạm vi lãnh thổ từ 20053’¸20058’ vĩ độ Bắc, 105053’¸ 106001’ kinh độ Đông. Vì vậy huyện Văn Giang có điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển với các trung tâm của vùng như sau:

- Thành phố Hưng Yên: cách huyện Văn Giang 40 km; Là thủ phủ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh Hưng Yên, là đô thị có sức kéo đẩy, hỗ trợ hữu cơ cùng phát triển đối với các đô thị trong Tỉnh.

- Thủ đô Hà Nội cách Văn Giang hơn 5 km (theo đường QL5, đường vành đai III); Là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa, đào tạo và y tế của cả nước. Thủ đô Hà Nội có các tuyến vành đai 3,5; VĐ4 chạy qua địa phận huyện Văn Giang.

- Thành phố Hải Phòng cách Văn Giang hơn 80 km (theo đường QL5); Là một trong những đầu mối giao thương chủ đạo trong nước và quốc tế, đồng thời cũng là một trung tâm công nghiệp của Quốc gia.

- Thành phố Hải Dương cách Văn Giang 50 km (theo QL5); Là thủ phủ của tỉnh Hải Hưng cũ, là một trong những trung tâm công nghiệp của cả nước và cũng là một đô thị có tốc độ phát triển nhanh về mọi mặt kinh tế - xã hội.

 - Cũng như vị trí của toàn Tỉnh, Văn Giang còn nằm trọn trong 2 tuyến hành lang phát triển là: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, là đô thị nằm lọt trong lõi đô thị của vùng Hà Nội.

- Huyện Văn Giang nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam với tỷ lệ trung bình là  14cm/km;

- Nguồn lao động Văn Giang khá lớn với tổng số lao động toàn Huyện khoảng 59.089 người, chiếm 56,3% dân số, trong đó lao động khu vực I khoảng 38.251 người chiếm 64,7%, khu vực II, III khoảng 14.929 người chiếm 25,3%. Lực lượng lao động của Huyện đã có bước biến chuyển trong cơ cấu giữa lao động nông nghiệp - lao động phi nông nghiệp.

Vị trí và mối liên hệ vùng

- Là Huyện giáp với Thủ đô Hà Nội.

- Kết nối giao thông thuận tiện với Thành phố Hải Phòng là một trong những đầu mối giao thương chủ đạo của cả nước.

- Nằm trong vành đai phát triển đô thị của Vùng Thủ đô Hà Nội.

- Nằm trọn trong 2 tuyến hành lang phát triển là: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng.

II. VỀ KINH TẾ:

- Tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 48.218 tỷ đồng (giá thực tế); Tổng thu ngân sách phát sinh trên địa bàn Huyện đạt 820.510 tỷ đồng; Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 - 2014 đạt xấp xỉ 16,5%/năm; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009 - 2014 theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2014 cơ cấu kinh tế là : Công nghiệp - xây dựng 82,33%, Thương mại - Dịch vụ 11,71%, Nông nghiệp 5,96%.

- Ngành Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ chăn nuôi - thuỷ sản, tăng tỷ lệ trồng trọt. Năm 2014, cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ là : 43,96% - 54,84% - 1,2%.

- Ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng đạt 18%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014. Các loại hình công nghiệp không khói được phát triển mạnh như: chế tạo, dệt may, điện tử. Ngoài ra, huyện Văn Giang có 18 làng nghề, trong đó có 6 làng nghề được cấp cấp Tỉnh công nhận.

- Thương mại, dịch vụ của Huyện có tốc độ tăng trưởng trung bình 12,54%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt khoảng 5.469 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ phát triển hướng đến sự đa dạng, mở rộng vùng phục vụ tới các làng xã, các Huyện; Một số hàng mỹ nghệ đã vươn đến thị trường Hà Nội và xuất khẩu.

III. HIỆN TRẠNG

1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kinh tế:

- Về công nghiệp: huyện Văn Giang có 143 ha đất công nghiệp các loại, trong đó có 2 cụm công nghiệp gồm cụm CN phía Tây đường tỉnh ĐT.379 thuộc xã Tân Tiến 55 ha; cụm Tân Tiến 50 ha; Khu làng nghề Xuân Quan 8,2 ha, còn lại là các điểm rải rác có tính chất TTCN, diện tích công nghiệp đã được lấp đầy khoảng 45%, hoạt động chủ yếu là công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng. Thị trường chủ yếu là trong nước, tạo được việc làm cho trên 5.000 người lao động.

-  Về dịch vụ: hiện trên địa bàn huyện có 313 doanh nghiệp (83 doanh nghiệp tư nhân, 102 công ty TNHH); 5.779 cơ sở hoạt động kinh doanh (16 doanh nghiệp nhà nước, 14 doanh nghiệp tập thể, 83 doanh nghiệp tư nhân, 5.666 hộ kinh doanh cá thể) với gần 10.000 lao động. Giá trị sản phẩm dịch vụ thương mại giai đoạn 2011 - 2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,62%/năm. So với các huyện phía Nam trong Tỉnh thì huyện Văn Giang hoạt động dịch vụ thương mại tương đối mạnh với các trung tâm dịch vụ và buôn bán như chợ Văn Giang, chợ Mễ Sở, chợ Tân Tiến, khách sạn, nhà nghỉ…vv. Tuy nhiên quy mô công trình còn hạn chế, chủ yếu có tính chất địa phương, phân bố xen kẽ với các khu dân cư.

- Về Nông nghiệp, dịch vụ nông thôn: Diện tích đất nông nghiệp của Huyện là 3591ha; trong đó đất trồng lúa là 626,9ha, chiếm 8,7% diện tích đất nông nghiệp, phân bố đều ở các xã; đất trồng cây lâu năm là 1.273ha, đất trồng màu là 1061ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 49,8ha, phân bố khá đồng đều trong Huyện. Toàn Huyện có một cụm công nghiệp làng nghề về gốm (cụm công nghiệp làng nghề Xuân Quan), khoảng 15 tổ hợp tác tự nguyện.

2. Hiện trạng các cơ quan hành chính, cơ sở hạ tầng xã hội:

- Hệ thống công trình y tế: huyện Văn Giang đã hình thành hệ thống công trình y tế gồm: bệnh viện đa khoa Phúc Lâm, 01 Trung tâm y tế huyện, 11 trạm y tế cơ sở với gần 150 giường bệnh trong đó tuyến huyện là 90, tuyến xã là 55 giường. Công tác khám và chữa bệnh ngày một nâng cao, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.

- Hệ thống công trình giáo dục: năm 2011 huyện có 18 trường học các loại đạt tiêu chuẩn quốc gia, 13 trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư cải tạo, nâng cấp. Toàn huyện đã có 370 phòng học cao tầng xây dựng kiên cố, bền vững. Tuy nhiên, căn cứ vào số lượng học sinh ngày một tăng mạnh, tỷ lệ trường chuẩn của các cấp học trong thời kỳ quy hoạch cần dành quỹ đất xây dựng cở sở hạ tầng đáp ứng phát triển sự nghiệp giáo dục của Huyện trong giai đoạn tới.

- Hệ thống Văn hóa - TDTT: công trình văn hoá - TDTT cấp huyện đang được quy hoạch xây dựng tại thị trấn Văn Giang thành trung tâm có diện tích khoảng 20ha, trong đó có các tổ hợp công trình: (1) Sân bóng đá, nhà thi đấu đa năng và bể bơi; (2) Nhà khách, nhà văn hóa; (3) Cung thiếu nhi, các sân thể thao ngoài trời, bể bơi và khu dịch vụ; (4) Quảng trường, vườn hoa công viên và nhà trẻ - mẫu giáo. Các xã khác đều có các công trình văn hoá - thể dục thể thao, tuy nhiên cơ sở vật chất còn hạn chế.

- Công trình nhà ở: nhà ở tại nông thôn đạt trung bình 6 - 8m2/người, trong đó 60% là nhà ở truyền thống 1 tầng mái ngói, 40% là nhà bê tông mái bằng. Nhà ở đô thị đạt trung bình 9m2/người, trong đó khoảng 80% là nhà bê tông từ 1 tầng đến 5 tầng, còn lại khoảng 20% là nhà cấp 4, nhà tạm.

3. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan, môi trường:

Cảnh quan huyện Văn Giang có đặc điểm chung là không gian thoáng và rộng, tỷ lệ cây xanh cao, có quan hệ hữu cơ với môi trường tự nhiên của vùng bãi sông Hồng,  phân theo khu vực gồm những vùng cảnh quan sau:

- Vùng cảnh quan ngoài bãi sông Hồng: gồm khu vực có diện tích khoảng 1000 ha ngoài đê sông Hồng (đường ĐT.378) thuộc thị trấn Văn Giang, xã Liên Nghĩa, Mễ Sở, Thắng Lợi với đặc điểm có tỷ lệ đất dân cư thấp (chiếm khoảng 10%), còn lại khoảng 90% là cây xanh và mặt nước, tại đây đã hình thành nhiều trang trại vừa trồng trọt vừa chăn nuôi, làm du lịch, nghỉ dưỡng…vv. Khu vực này đã được lập quy hoạch chung xây dựng với mục tiêu phát triển thành vùng phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường của huyện Văn Giang cũng như của tỉnh Hưng Yên.

- Vùng cảnh quan các khu vực đô thị và đô thị hoá: phân vị có thể tính theo ranh giới hành chính của các địa phương gồm: thị trấn Văn Giang, xã Xuân Quan, xã Cửu Cao. Khu vực này có mật độ xây dựng cao nhất huyện, diện tích xây dựng chiếm gần 40% trên tổng diện tích tự nhiên (của khu vực này). Trong các khu dân cư, diện tích ở của các hộ cũng chật hẹp hơn, trung bình từ 200-250m2/hộ.

- Vùng cảnh quan các xã trồng rau, cây cảnh: Phạm vi bao gồm các xã Liên Nghĩa, Mễ Sở, Thắng Lợi (phần trong đê) có diện tích khoảng 800-900ha. Khu vực này có mật độ dân cư trung bình, tỷ lệ phủ xanh chiếm 60% đất tự nhiên. Điều này đã tạo nét đặc thù cho cảnh quan của khu vực, cùng với môi trường sinh thái là điều kiện thuận lợi cho sinh sống và nghỉ ngơi. Khu vực này đang được tỉnh đánh giá là có tiềm năng phát triển nông nghiệp hàng hoá và du lịch nghỉ dưỡng.

- Vùng cảnh quan các xã trồng lúa: phạm vi bao gồm các xã Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc, Tân Tiến có diện tích khoảng 1.000 - 1.300ha. Khu vực này có mật dộ dân cư thấp nhất huyện, tỷ lệ đất xây dựng chiếm 22% đất tự nhiên; Nhìn chung cảnh quan khu vực này mang những nét đặc trưng của nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ.

4. Lịch sử, di sản văn hóa:

- Huyện Văn Giang có bề dày lịch sử là xứ Kinh Bắc xưa; nơi phát tích và những giai thoại về Thánh Chử Đồng Tử (một trong Tứ bất tử trong dân gian), là vùng Tế Giang cổ, những năm tháng giữ làng, giữ nước có từ thời Hai Bà Trưng, những trận chiến đấu chống giặc Nguyên Mông đến ngày Bác Hồ về thăm Mễ Sở. Là nơi có đại thủy nông Bắc Hưng Hải (cống Xuân Quan) tưới tiêu cho 3 tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Đây cũng là vùng đất khoa bảng có nhiều trạng nguyên, tiến sĩ..., các nhà cách mạng tiền bối như Phó Đức Chính, Tô Hiệu, Tô Chấn, Lê Văn Lương...; các nhà văn – thơ nổi tiếng như Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Thị Hồng Ngát... danh họa Tô Ngọc Vân, họa sỹ Dương Bích Liên,  nhà giáo Dương Quảng Hàm..., tiến sĩ Chu mạnh Trinh.... Vùng đất Văn Giang có sông Hồng bồi đắp, cây cối tốt tươi, con người cần cù sáng tạo...

- Hiện nay trên địa bàn huyện có 133 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật. Trong đó có 17 di tích xếp hạng cấp Quốc gia, 24 di tích xếp hạng cấp tỉnh, các di tích tiêu biểu như Đình Trăm cột Đa Ngưu (Tân Tiến), Chùa Mễ Sở thờ Phật bà nghìn mắt, nghìn tay, nhà cổ 300 tuổi (Mễ Sở)...gắn liền các di tích là lễ hội làng được tổ chức hàng năm vào đầu xuân;  điển hình như Lễ hội Chử Đồng Tử và Nhị vị phu nhân (lễ hội Tổng Mễ, và một số làng tại các xã) vào ngày 10-12/2 hàng năm, lễ hội Hai Bà Trưng (Phụng Công) vào ngày 9/4/hàng năm...

- Ngoài ra huyện có những sản phẩm ẩm thực truyền thống nổi tiếng như; Bánh tẻ Phụng Công, bánh Dầy Cửu Cao, bánh Cuốn, Khúc Mễ Sở..., hát Ca trù Giáo Phòng, hát Trống quân (Vĩnh Khúc)

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG

Huyện Văn Giang có điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển mọi mặt với các trung tâm phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Thủ đô như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng….vv; là địa bàn thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội, với những lợi thế như sau:   

- Giáp với Thủ đô Hà Nội, trong hành lang phát triển của của QL5A. Trong giai đoạn 2012-2020 sẽ là một đầu mối giao thông phía Đông Nam của vùng Thủ đô với các tuyến vành đai IV Hà Nội, Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường liên Tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, đường vành đai 3,5, đường thuỷ trên sông Hồng.

- Hiện nay huyện Văn Giang đã là một địa bàn phát triển đô thị của Tỉnh với diện tích dự án xây dựng đô thị lớn tới 1515ha (21,1% diện tích tự nhiên). Nếu tính cả thị trấn huyện lỵ Văn Giang thì việc phát triển đô thị của Văn Giang đến năm 2020-2025 sẽ đạt khoảng 1.900ha đất dân dụng đô thị (26,4% diện tích tự nhiên).

- Kinh tế phát triển với tỷ trọng phi nông nghiệp chiếm tới 72%, ngành Nông nghiệp có nhiều sản phẩm hàng hoá là một thuận lợi để huyện phát triển theo hướng đô thị hoá. Huyện có địa giới hành chính thuận lợi cho quản lý phát triển; quỹ đất có giá trị hàng hoá cao; địa hình bằng phẳng; đất đai, môi trường sinh thái tốt; điều kiện cảnh quan - môi trường hấp dẫn cho du lịch, nghỉ dưỡng và cư trú.

- Huyện giáp 7,6km sông Hồng có giá trị về nhiều mặt như: có tuyến giao thương liên vùng Bắc Bộ - biển Đông bằng đường sông, có tài nguyên nước với trữ lượng rất lớn, chất lượng tốt. tạo môi trường sinh thái, cảnh quan…vv. Hình thành vùng bãi bồi với diện tích khoảng 1.000ha thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nông nghiệp hàng hoá và các mục tiêu khác…vv.

- Huyện Văn Giang có nguồn nhân lực khá, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn, chỉ tiêu tổng hợp phát triển con người khá cao, người dân cần cù, ham học, chịu khó, năng động có bề dày truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng, có tính cộng đồng cao. Với đặc điểm của nguồn nhân lực, tính dân tộc như vậy, là cơ sở thuận lợi cho việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn lực này phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

IV. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm và chiến lược phát triển:

1.1. Quan điểm phát triển:

- Phát triển huyện Văn Giang thành trọng điểm kinh tế động lực theo hướng toàn diện và bền vững đảm bảo 3 mục tiêu phát triển: kinh tế bền vững, xã hội và môi trường bền vững. Trong đó phát triển kinh tế với việc bố trí hợp lý và tập trung các khu vực kinh tế trọng tâm, giảm thiểu các khu vực không chính thức, phân tán, nhỏ lẻ. Cân đối giữa lợi ích phát triển kinh tế với các lợi ích khác; ưu tiên phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế phục vụ cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn với phát triển đô thị…vv.

- Phát triển xã hội với việc đô thị hoá từng phần và tiến tới toàn phần, trong đó ưu tiên các khu vực đã có cơ hội phát triển như thị trấn Văn Giang, khu vực phía Bắc huyện và giáp Hà Nội nhằm tạo lực kéo đẩy mạnh, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực còn lại trong huyện.

- Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với việc bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Đảm bảo sự cân bằng giữa xây dựng cũ và xây dựng mới, hạn chế những biến đối bất lợi về môi trường tự nhiên và xã hội.

- Quy hoạch xây dựng khu vực trên quan điểm như một khu kinh tế mở, có cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện tốt cho hội nhập và tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát triển khu vực.

- Định hướng phát triển khu vực không tách rời khỏi định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và một số định hướng phát triển quan trọng đã được xác lập theo các quy hoạch và dự án đã và đang được lập và phê duyệt. Phải khắc phục tối đa những nhược điểm đã nêu; có giải pháp khả thi phù hợp với từng giai đoạn xây dựng, tiết kiệm đất đai và các nguồn lực kinh tế khác. Đảm bảo phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội đồng bộ, hiện đại, tiết kiệm chi phí đầu tư, hạn chế giải phóng mặt bằng.

 - Phát triển không gian theo hướng sinh thái, thân thiện với môi trường, đảm bảo các tiêu chí: (1) Tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước...vv, đảm bảo sức dung nạp tối đa của đô thị, tránh sự sớm mất cân bằng trong đô thị; (2) Tiết kiệm năng lượng sử dụng cho đô thị, đặc biệt là tạo tiền đề cho việc phát triển tái tạo các nguồn năng lượng mới; (3) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, tránh các tác động biến dạng đến tự nhiên và phải bù đắp lại môi trường thiên nhiên nếu có sự can thiệp biến dạng hoặc lấy đi từ thiên nhiên; (4) Có giải pháp bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị tự nhiên.

1.2. Chiến lược phát triển:

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hỗ trợ cơ chế chính sách để phát huy nhanh nhất các dự án trọng điểm như: các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, các dự án thương mại dịch vụ phát triển kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội tạo động lực cho huyện.

- Phát triển các khu chức năng lớn như các khu công nghiệp và dịch vụ, du lịch tập trung nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội.

- Đô thị hoá toàn phần một số khu vực thành các khu điểm đô thị chuyên ngành gắn với các khu chức năng chuyên dụng về công nghiệp và dịch vụ, nhằm tăng trưởng dân số và việc làm phục vụ cho sự nghiệp phát triển công nghiệp và dịch vụ chung trong huyện. Hạn chế sự phát triển phân tán, tự phát, thiếu kiểm soát trong huyện.

- Ưu tiên phát triển trước hệ thống các trung tâm đô thị, đặc biệt là trung tâm hành chính huyện, tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư xã hội, sớm hình thành thị xã Văn Giang vào năm 2020 và tạo điểm tựa cho các khu dân cư và chức năng khác phát triển theo.

- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ, tiện lợi đến từng khu điểm xây dựng dự án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, trong đó lưu ý việc kết nối thuận lợi giữa các vùng, khu, điểm chức năng nhằm gia tăng lợi ích cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội trong huyện.

- Cải tạo và nâng cấp các khu vực dân cư hiện hữu, gắn kết với sự phát triển chung của huyện, đảm bảo ổn định và an sinh môi trường xã hội, gìn giữ, bảo tồn các di sản văn hoá truyền thống.

- Kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khu vực nhạy cảm về môi trường, ngăn ngừa các hiểm họa thiên tai và ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người gây ra bằng cách thiết lập các trục không gian có tính sinh thái cao, làm giải pháp phân cực các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội sao cho ít ảnh hưởng lẫn nhau.

- Khuyến khích thu hút đầu tư xã hội, tăng cường các nguồn lực đầu tư phát triển huyện Văn Giang.

- Tăng cường thể chế để quản lý phát triển đô thị và nông thôn, xây dựng mô hình đô thị mới, nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các biện pháp quản lý xây dựng, phát triển trong địa bàn huyện.

2. Tính chất phát triển:

-  Huyện Văn Giang Là trọng điểm phát triển kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn có hệ thống hạ tầng dịch vụ hiện đại và đồng bộ gắn với vùng thủ đô Hà Nội và tỉnh Hưng Yên; hướng tới sau 2020 trở thành thị xã trực thuộc Tỉnh.

- Là vùng giãn dân của thủ đô Hà Nội, phát triển gắn với đô thị lõi trung tâm của thủ đô Hà Nội và các Tỉnh khác theo hướng các đường vành đai 3,5 và 4.

- Là trung tâm văn hóa, cảnh quan, du lịch, thương mại - dịch vụ mang tính nhân văn của tỉnh Hưng Yên nói riêng và Đồng bằng sông Hồng nói chung.

- Là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của Tỉnh, Thủ đô Hà Nội, vùng Đồng bằng Sông Hồng và cả nước. 

3. Dự báo phát triển dân số và lao động:

Dân số dự báo của huyện Văn Giang đến năm 2020-2030 dự báo gồm 3 nguồn như sau:

(1) Nguồn thứ nhất là dân cư địa phương tại địa bàn tăng trưởng tự nhiên với mức 0,9-0,95%/năm.

(2) Nguồn thứ hai là phát triển sản xuất, kinh doanh: đây là lượng dân di cư từ nhu cầu lao động cơ bản phục vụ các cơ sở kinh tế tập trung (chủ yếu là phi nông nghiệp) có trên địa bàn huyện và khu vực phụ cận (<10km) như cụm CN phía Tây đường liên tỉnh, Tân Tiến, khu công nghiệp Vĩnh Khúc, Agrimeco; khu đô thị thương mại - du lịch Văn Giang (khu đô thị Việt Hưng), các khu công nghiệp Như Quỳnh A.B; Phố Nối A,B, Ngọc Long, cụm công nghiệp Tân Quang. Có tổng diện tích khoảng 1800ha.

(3) Nguồn tăng thứ 3 là do sự hấp dẫn về các mặt lợi ích kinh tế và phi kinh tế, vì vậy sẽ có một lượng dân di cư cơ học tự do kèm theo nguồn lao động kỳ vọng sinh sống với các ngành nghề dịch vụ khác. Dự báo nguồn này sẽ tăng mạnh vào những năm 2020-2025 khi các dự án động lực về giao thông (vành đai (4) (3,5)) được hình thành, đường Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng được khai thác sử dụng đạt hiệu quả theo đúng thiết kế. Khi đó huyện sẽ trở thành một khu vực hấp dẫn định cư tương tự một huyện giáp nội của Hà Nội.

4. Dự báo đô thị hoá:

Trên cơ sở thực trạng về phát triển đô thị và dự báo về phát triển dân số của huyện Văn Giang như trên vậy có thể nhận định việc đô thị hoá của Văn Giang vừa có tính tất yếu vừa có tính chủ động; thực chất là tiếp tục quá trình đã diễn ra từ trước. Lượng dân số có nhu cầu sinh sống tập trung tại đô thị gồm các thành phần: (1) dân số tăng do nhu cầu lao động, (2) dân số di cư tự do, (3) dân số di cư từ các khu vực nông thôn trong huyện (4 dân số nông thôn nhập thị).

Năm

Dân số toàn Khu vực quy hoạch

Tỷ lệ đô thị hoá (%)

Dân số đô thị (ng)

Dân số nông thôn (ng)

Tốc độ DTH (%)

2000-2010

104.976

9,3

9.799

95.177

4%

2010-2020

228.020

65,0

148.173

79.847

Có khả năng đột biến do thành lập thị xã vào năm 2020

2020-2030

314.704

72,1

226.955

87.749

4,36%

- Về xu thế phát triển: trước hết là hình thành các khu điểm đô thị chuyên ngành gắn với các khu vực có cơ sở hạ tầng kinh tế lớn và phát triển các trung tâm đô thị; hướng tới sau 2020 sẽ phát triển thành một Thị xã trực thuộc Tỉnh.

V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.

1. Hướng và phạm vi phát triển không gian

Phát triển không gian huyện Văn Giang đến năm 2020 với mục tiêu trở thành một trung tâm Thương mại - Dịch vụ và Văn hóa - Xã hội của tỉnh Hưng Yên. Định hướng phát triển các dự án có tính động lực (Công nghiệp, thương mại dịch vụ, đô thị mới..vv). Hướng phát triển không gian gồm: cực trung tâm hiện hữu được mở rộng về phía Nam; cực phát triển phía Đông; hoàn chỉnh xây dựng cực phát triển phía Bắc. Các khu vực còn lại trong huyện được thực hiện các dự án động lực và cơ sở hạ tầng thiết yếu. Phạm vi và định hướng phát triển cho các khu vực như sau:  

1.1. Khu vực phát triển đô thị:

 a) Cực phía Bắc: thuộc xã Cửu Cao, Phụng Công. Phát triển trên cơ sở dự án khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang và khu vực phụ cận. Diện tích tự nhiên khoảng 550ha, trong đó 495ha đô thị mới, gồm các chức năng chính như sau:

          - Khu trung tâm tổng hợp mới của Huyện có diện tích khoảng 30ha (trong khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang).

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa khoảng 70ha.

b) Cực phía Trung tâm (trung tâm hiện hữu của huyện): phạm vi bao gồm thị trấn Văn Giang, một phần xã Long Hưng, diện tích khoảng 700ha, gồm các chức năng chính như sau:

          - Khu hành chính hiện hữu của Huyện cải tạo chỉnh trang: 5,5ha.

          - Khu trung tâm tổng hợp mới của Huyện có diện tích khoảng 30ha (trong đó có khu hành chính dự kiến sau năm 2020).

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa khoảng 170ha.

- Phát triển các khu đô thị thị mới với diện tích khoảng 250ha với tỷ lệ lấp đầy chung khoảng 50-60%.

c) Cực phía Đông: phạm vi bao gồm một phần của các xã Nghĩa Trụ, Long Hưng. Diện tích tự nhiên khoảng 490ha, gồm các chức năng chính như sau:

          - Trung tâm tổng hợp phía Đông của Huyện.

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa là khoảng 60ha.

- Phát triển khu đô thị mới Đại An và các khu khác với tỷ lệ lấp đầy chung khoảng 60% với hệ thống hạ tầng dịch vụ đồng bộ hiện đại, định hướng đô thị có sức dung nạp lớn. Trong đó được ưu tiên các công trình hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường vật chất và môi trường xã hội thuận lợi cho kinh tế dịch vụ phát triển.

1.2. Khu vực phát triển ngoài đô thị:

Phạm vi gồm toàn bộ các khu vực còn lại của huyện ngoài khu vực phát triển đô thị có diện tích khoảng 5.100ha. Đây là các khu vực chuẩn bị nhập thị trong các giai đoạn kế tiếp, khu vực nông thôn và phát các chức năng đặc thù của Thị xã dự kiến.

2. Cấu trúc phát triển không gian:

Cấu trúc khung không gian của huyện Văn Giang là cấu trúc mạng tam giác kết hợp mạng ô cờ; phát triển theo hướng đa cực, đa trung tâm, đa tầng bậc, được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc bảo tồn và phát triển "bù" môi trường tự nhiên và xã hội nhằm đạt được các giá trị mới nhưng cân bằng với tự nhiên. Cấu trúc này được hình thành trên cơ sở gồm: Các trục giao thông xuyên tâm và đối ngoại như: đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, TL179 QL5B, đường vành đai 3,5 Hà Nội và một số tuyến chính được mở mới của huyện. Cấu trúc không gian huyện Văn Giang gồm các thành tố sau:

a. Các khu vực trung tâm:

- Khu thứ nhất: được giữ nguyên vị trí cũ tại cực phát triển Trung tâm, thuộc địa bàn thị trấn Văn Giang, gắn với đường 179 (ĐT.379B), đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên (ĐT.379). Diện tích khoảng 30ha bao gồm cả khu trung tâm hiện hữu của huyện. Đây là vị trí thuận lợi về giao thông nhưng diện tích hạn chế, chỉ đủ điều kiện để bố trí hệ thống hạ tầng dịch vụ phục vụ hàng ngày cho riêng cực phía tây, trên cơ sở cải tạo nâng cấp các công trình đã có sẵn, trong đó có việc giữ lại các công trình hành chính cũ của huyện khi chuyển đổi lên Thị xã tương lai.

- Khu thứ hai: được đề xuất tại cực phía Nam, đối ngẫu với khu thứ nhất qua đường vành đai 3,5 và nằm trên trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan chính (đường Hà Nội - Hưng Yên) thuộc thị trấn Văn Giang và xã Long Hưng. Diện tích khoảng 40 ha, đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; có đủ điều kiện để bố trí hệ thống hạ tầng dịch vụ kinh tế, xã hội tiện ích và đồng bộ, phục vụ giao thương và sinh hoạt cộng đồng trong khu vực phía Nam huyện.

- Khu thứ 3: được đề xuất bố trí ở cực phát triển phía Đông, tại phía Bắc địa bàn xã Nghĩa Trụ, phía Đông giáp dự án khu đô thị mới Đại An. Đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về đất đai và không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; diện tích khoảng 40ha; Việc hình thành khu vực này nhằm mục đích bố trí đủ các công trình dịch vụ tiện ích công cộng còn thiếu cho cực phía Đông Bắc, đồng thời cũng là trung tâm tổng hợp của cụm một số xã ở phía Đông Bắc.

- Khu thứ 4: được đề xuất phát triển tại cực phía Bắc (khu đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch Văn Giang) có diện tích khoảng 20ha; Đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về đất đai và không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; Việc hình thành khu vực này gắn với việc xây dựng đồng bộ khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang.

b. Các trục phát triển không gian chủ đạo:

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan chủ đạo QL5B là trục giao thông Quốc gia đi qua khu vực quy hoạch. Ngoài chức năng giao thông đối ngoại còn là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, dân cư nông thôn của toàn huyện.

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan theo tuyến đường 3,5 (Hà Nội)  Đây cũng là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, dân cư nông thôn của toàn huyện. Đồng thời cũng là trục tổ chức không gian chính của các cực phát triển; tất cả các nút lớn trên mạng đều bám vào trục này và phát triển đối ngẫu sang 2 bên.

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan theo tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên đi qua khu vực quy hoạch phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài chức năng đối ngoại còn là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch dân cư nông thôn của toàn huyện. Đồng thời cũng là trục tổ chức không gian chính của các cực phát triển.

- Các trục khác gồm sông Hồng, sông Bắc Hưng Hải, sông Tam Bá Hiển, sông Ngưu Giang, kênh Đông, kênh Tây và các trục chính đô thị cũng là các trục cảnh quan tổ chức không gian quan trọng của mỗi khu chuyên dụng, ảnh hưởng đến cấu trúc riêng của mỗi khu điểm này.

 7636f16bf754928d1

Văn Giang lên Thị xã - huyện Văn Giang tương lai là Thành phố Văn Giang Hưng yên!

QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

I. KHÁI QUÁT CHUNG:

- Huyện Văn Giang tọa lạc ở phía Tây Bắc của tỉnh Hưng Yên; nằm giữa đường vành đai III - vành đai IV của thủ đô Hà Nội; giáp thành phố Hà Nội và giáp các huyện Khoái Châu, Yên Mỹ, Văn Lâm thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm trên tuyến quốc lộ 5A, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và tuyến đê sông Hồng. Phạm vi lãnh thổ từ 20053’¸20058’ vĩ độ Bắc, 105053’¸ 106001’ kinh độ Đông. Vì vậy huyện Văn Giang có điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển với các trung tâm của vùng như sau:

- Thành phố Hưng Yên: cách huyện Văn Giang 40 km; Là thủ phủ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh Hưng Yên, là đô thị có sức kéo đẩy, hỗ trợ hữu cơ cùng phát triển đối với các đô thị trong Tỉnh.

- Thủ đô Hà Nội cách Văn Giang hơn 5 km (theo đường QL5, đường vành đai III); Là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa, đào tạo và y tế của cả nước. Thủ đô Hà Nội có các tuyến vành đai 3,5; VĐ4 chạy qua địa phận huyện Văn Giang.

- Thành phố Hải Phòng cách Văn Giang hơn 80 km (theo đường QL5); Là một trong những đầu mối giao thương chủ đạo trong nước và quốc tế, đồng thời cũng là một trung tâm công nghiệp của Quốc gia.

- Thành phố Hải Dương cách Văn Giang 50 km (theo QL5); Là thủ phủ của tỉnh Hải Hưng cũ, là một trong những trung tâm công nghiệp của cả nước và cũng là một đô thị có tốc độ phát triển nhanh về mọi mặt kinh tế - xã hội.

 - Cũng như vị trí của toàn Tỉnh, Văn Giang còn nằm trọn trong 2 tuyến hành lang phát triển là: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, là đô thị nằm lọt trong lõi đô thị của vùng Hà Nội.

- Huyện Văn Giang nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam với tỷ lệ trung bình là  14cm/km;

- Nguồn lao động Văn Giang khá lớn với tổng số lao động toàn Huyện khoảng 59.089 người, chiếm 56,3% dân số, trong đó lao động khu vực I khoảng 38.251 người chiếm 64,7%, khu vực II, III khoảng 14.929 người chiếm 25,3%. Lực lượng lao động của Huyện đã có bước biến chuyển trong cơ cấu giữa lao động nông nghiệp - lao động phi nông nghiệp.

Vị trí và mối liên hệ vùng

- Là Huyện giáp với Thủ đô Hà Nội.

- Kết nối giao thông thuận tiện với Thành phố Hải Phòng là một trong những đầu mối giao thương chủ đạo của cả nước.

- Nằm trong vành đai phát triển đô thị của Vùng Thủ đô Hà Nội.

- Nằm trọn trong 2 tuyến hành lang phát triển là: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng.

II. VỀ KINH TẾ:

- Tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 48.218 tỷ đồng (giá thực tế); Tổng thu ngân sách phát sinh trên địa bàn Huyện đạt 820.510 tỷ đồng; Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 - 2014 đạt xấp xỉ 16,5%/năm; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009 - 2014 theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2014 cơ cấu kinh tế là : Công nghiệp - xây dựng 82,33%, Thương mại - Dịch vụ 11,71%, Nông nghiệp 5,96%.

- Ngành Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ chăn nuôi - thuỷ sản, tăng tỷ lệ trồng trọt. Năm 2014, cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ là : 43,96% - 54,84% - 1,2%.

- Ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng đạt 18%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014. Các loại hình công nghiệp không khói được phát triển mạnh như: chế tạo, dệt may, điện tử. Ngoài ra, huyện Văn Giang có 18 làng nghề, trong đó có 6 làng nghề được cấp cấp Tỉnh công nhận.

- Thương mại, dịch vụ của Huyện có tốc độ tăng trưởng trung bình 12,54%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt khoảng 5.469 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ phát triển hướng đến sự đa dạng, mở rộng vùng phục vụ tới các làng xã, các Huyện; Một số hàng mỹ nghệ đã vươn đến thị trường Hà Nội và xuất khẩu.

III. HIỆN TRẠNG

1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kinh tế:

- Về công nghiệp: huyện Văn Giang có 143 ha đất công nghiệp các loại, trong đó có 2 cụm công nghiệp gồm cụm CN phía Tây đường tỉnh ĐT.379 thuộc xã Tân Tiến 55 ha; cụm Tân Tiến 50 ha; Khu làng nghề Xuân Quan 8,2 ha, còn lại là các điểm rải rác có tính chất TTCN, diện tích công nghiệp đã được lấp đầy khoảng 45%, hoạt động chủ yếu là công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng. Thị trường chủ yếu là trong nước, tạo được việc làm cho trên 5.000 người lao động.

-  Về dịch vụ: hiện trên địa bàn huyện có 313 doanh nghiệp (83 doanh nghiệp tư nhân, 102 công ty TNHH); 5.779 cơ sở hoạt động kinh doanh (16 doanh nghiệp nhà nước, 14 doanh nghiệp tập thể, 83 doanh nghiệp tư nhân, 5.666 hộ kinh doanh cá thể) với gần 10.000 lao động. Giá trị sản phẩm dịch vụ thương mại giai đoạn 2011 - 2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,62%/năm. So với các huyện phía Nam trong Tỉnh thì huyện Văn Giang hoạt động dịch vụ thương mại tương đối mạnh với các trung tâm dịch vụ và buôn bán như chợ Văn Giang, chợ Mễ Sở, chợ Tân Tiến, khách sạn, nhà nghỉ…vv. Tuy nhiên quy mô công trình còn hạn chế, chủ yếu có tính chất địa phương, phân bố xen kẽ với các khu dân cư.

- Về Nông nghiệp, dịch vụ nông thôn: Diện tích đất nông nghiệp của Huyện là 3591ha; trong đó đất trồng lúa là 626,9ha, chiếm 8,7% diện tích đất nông nghiệp, phân bố đều ở các xã; đất trồng cây lâu năm là 1.273ha, đất trồng màu là 1061ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 49,8ha, phân bố khá đồng đều trong Huyện. Toàn Huyện có một cụm công nghiệp làng nghề về gốm (cụm công nghiệp làng nghề Xuân Quan), khoảng 15 tổ hợp tác tự nguyện.

2. Hiện trạng các cơ quan hành chính, cơ sở hạ tầng xã hội:

- Hệ thống công trình y tế: huyện Văn Giang đã hình thành hệ thống công trình y tế gồm: bệnh viện đa khoa Phúc Lâm, 01 Trung tâm y tế huyện, 11 trạm y tế cơ sở với gần 150 giường bệnh trong đó tuyến huyện là 90, tuyến xã là 55 giường. Công tác khám và chữa bệnh ngày một nâng cao, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.

- Hệ thống công trình giáo dục: năm 2011 huyện có 18 trường học các loại đạt tiêu chuẩn quốc gia, 13 trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư cải tạo, nâng cấp. Toàn huyện đã có 370 phòng học cao tầng xây dựng kiên cố, bền vững. Tuy nhiên, căn cứ vào số lượng học sinh ngày một tăng mạnh, tỷ lệ trường chuẩn của các cấp học trong thời kỳ quy hoạch cần dành quỹ đất xây dựng cở sở hạ tầng đáp ứng phát triển sự nghiệp giáo dục của Huyện trong giai đoạn tới.

- Hệ thống Văn hóa - TDTT: công trình văn hoá - TDTT cấp huyện đang được quy hoạch xây dựng tại thị trấn Văn Giang thành trung tâm có diện tích khoảng 20ha, trong đó có các tổ hợp công trình: (1) Sân bóng đá, nhà thi đấu đa năng và bể bơi; (2) Nhà khách, nhà văn hóa; (3) Cung thiếu nhi, các sân thể thao ngoài trời, bể bơi và khu dịch vụ; (4) Quảng trường, vườn hoa công viên và nhà trẻ - mẫu giáo. Các xã khác đều có các công trình văn hoá - thể dục thể thao, tuy nhiên cơ sở vật chất còn hạn chế.

- Công trình nhà ở: nhà ở tại nông thôn đạt trung bình 6 - 8m2/người, trong đó 60% là nhà ở truyền thống 1 tầng mái ngói, 40% là nhà bê tông mái bằng. Nhà ở đô thị đạt trung bình 9m2/người, trong đó khoảng 80% là nhà bê tông từ 1 tầng đến 5 tầng, còn lại khoảng 20% là nhà cấp 4, nhà tạm.

3. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan, môi trường:

Cảnh quan huyện Văn Giang có đặc điểm chung là không gian thoáng và rộng, tỷ lệ cây xanh cao, có quan hệ hữu cơ với môi trường tự nhiên của vùng bãi sông Hồng,  phân theo khu vực gồm những vùng cảnh quan sau:

- Vùng cảnh quan ngoài bãi sông Hồng: gồm khu vực có diện tích khoảng 1000 ha ngoài đê sông Hồng (đường ĐT.378) thuộc thị trấn Văn Giang, xã Liên Nghĩa, Mễ Sở, Thắng Lợi với đặc điểm có tỷ lệ đất dân cư thấp (chiếm khoảng 10%), còn lại khoảng 90% là cây xanh và mặt nước, tại đây đã hình thành nhiều trang trại vừa trồng trọt vừa chăn nuôi, làm du lịch, nghỉ dưỡng…vv. Khu vực này đã được lập quy hoạch chung xây dựng với mục tiêu phát triển thành vùng phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường của huyện Văn Giang cũng như của tỉnh Hưng Yên.

- Vùng cảnh quan các khu vực đô thị và đô thị hoá: phân vị có thể tính theo ranh giới hành chính của các địa phương gồm: thị trấn Văn Giang, xã Xuân Quan, xã Cửu Cao. Khu vực này có mật độ xây dựng cao nhất huyện, diện tích xây dựng chiếm gần 40% trên tổng diện tích tự nhiên (của khu vực này). Trong các khu dân cư, diện tích ở của các hộ cũng chật hẹp hơn, trung bình từ 200-250m2/hộ.

- Vùng cảnh quan các xã trồng rau, cây cảnh: Phạm vi bao gồm các xã Liên Nghĩa, Mễ Sở, Thắng Lợi (phần trong đê) có diện tích khoảng 800-900ha. Khu vực này có mật độ dân cư trung bình, tỷ lệ phủ xanh chiếm 60% đất tự nhiên. Điều này đã tạo nét đặc thù cho cảnh quan của khu vực, cùng với môi trường sinh thái là điều kiện thuận lợi cho sinh sống và nghỉ ngơi. Khu vực này đang được tỉnh đánh giá là có tiềm năng phát triển nông nghiệp hàng hoá và du lịch nghỉ dưỡng.

- Vùng cảnh quan các xã trồng lúa: phạm vi bao gồm các xã Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc, Tân Tiến có diện tích khoảng 1.000 - 1.300ha. Khu vực này có mật dộ dân cư thấp nhất huyện, tỷ lệ đất xây dựng chiếm 22% đất tự nhiên; Nhìn chung cảnh quan khu vực này mang những nét đặc trưng của nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ.

4. Lịch sử, di sản văn hóa:

- Huyện Văn Giang có bề dày lịch sử là xứ Kinh Bắc xưa; nơi phát tích và những giai thoại về Thánh Chử Đồng Tử (một trong Tứ bất tử trong dân gian), là vùng Tế Giang cổ, những năm tháng giữ làng, giữ nước có từ thời Hai Bà Trưng, những trận chiến đấu chống giặc Nguyên Mông đến ngày Bác Hồ về thăm Mễ Sở. Là nơi có đại thủy nông Bắc Hưng Hải (cống Xuân Quan) tưới tiêu cho 3 tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Đây cũng là vùng đất khoa bảng có nhiều trạng nguyên, tiến sĩ..., các nhà cách mạng tiền bối như Phó Đức Chính, Tô Hiệu, Tô Chấn, Lê Văn Lương...; các nhà văn – thơ nổi tiếng như Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Thị Hồng Ngát... danh họa Tô Ngọc Vân, họa sỹ Dương Bích Liên,  nhà giáo Dương Quảng Hàm..., tiến sĩ Chu mạnh Trinh.... Vùng đất Văn Giang có sông Hồng bồi đắp, cây cối tốt tươi, con người cần cù sáng tạo...

- Hiện nay trên địa bàn huyện có 133 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật. Trong đó có 17 di tích xếp hạng cấp Quốc gia, 24 di tích xếp hạng cấp tỉnh, các di tích tiêu biểu như Đình Trăm cột Đa Ngưu (Tân Tiến), Chùa Mễ Sở thờ Phật bà nghìn mắt, nghìn tay, nhà cổ 300 tuổi (Mễ Sở)...gắn liền các di tích là lễ hội làng được tổ chức hàng năm vào đầu xuân;  điển hình như Lễ hội Chử Đồng Tử và Nhị vị phu nhân (lễ hội Tổng Mễ, và một số làng tại các xã) vào ngày 10-12/2 hàng năm, lễ hội Hai Bà Trưng (Phụng Công) vào ngày 9/4/hàng năm...

- Ngoài ra huyện có những sản phẩm ẩm thực truyền thống nổi tiếng như; Bánh tẻ Phụng Công, bánh Dầy Cửu Cao, bánh Cuốn, Khúc Mễ Sở..., hát Ca trù Giáo Phòng, hát Trống quân (Vĩnh Khúc)

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG

Huyện Văn Giang có điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển mọi mặt với các trung tâm phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Thủ đô như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng….vv; là địa bàn thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội, với những lợi thế như sau:   

- Giáp với Thủ đô Hà Nội, trong hành lang phát triển của của QL5A. Trong giai đoạn 2012-2020 sẽ là một đầu mối giao thông phía Đông Nam của vùng Thủ đô với các tuyến vành đai IV Hà Nội, Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường liên Tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, đường vành đai 3,5, đường thuỷ trên sông Hồng.

- Hiện nay huyện Văn Giang đã là một địa bàn phát triển đô thị của Tỉnh với diện tích dự án xây dựng đô thị lớn tới 1515ha (21,1% diện tích tự nhiên). Nếu tính cả thị trấn huyện lỵ Văn Giang thì việc phát triển đô thị của Văn Giang đến năm 2020-2025 sẽ đạt khoảng 1.900ha đất dân dụng đô thị (26,4% diện tích tự nhiên).

- Kinh tế phát triển với tỷ trọng phi nông nghiệp chiếm tới 72%, ngành Nông nghiệp có nhiều sản phẩm hàng hoá là một thuận lợi để huyện phát triển theo hướng đô thị hoá. Huyện có địa giới hành chính thuận lợi cho quản lý phát triển; quỹ đất có giá trị hàng hoá cao; địa hình bằng phẳng; đất đai, môi trường sinh thái tốt; điều kiện cảnh quan - môi trường hấp dẫn cho du lịch, nghỉ dưỡng và cư trú.

- Huyện giáp 7,6km sông Hồng có giá trị về nhiều mặt như: có tuyến giao thương liên vùng Bắc Bộ - biển Đông bằng đường sông, có tài nguyên nước với trữ lượng rất lớn, chất lượng tốt. tạo môi trường sinh thái, cảnh quan…vv. Hình thành vùng bãi bồi với diện tích khoảng 1.000ha thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nông nghiệp hàng hoá và các mục tiêu khác…vv.

- Huyện Văn Giang có nguồn nhân lực khá, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn, chỉ tiêu tổng hợp phát triển con người khá cao, người dân cần cù, ham học, chịu khó, năng động có bề dày truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng, có tính cộng đồng cao. Với đặc điểm của nguồn nhân lực, tính dân tộc như vậy, là cơ sở thuận lợi cho việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn lực này phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

IV. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm và chiến lược phát triển:

1.1. Quan điểm phát triển:

- Phát triển huyện Văn Giang thành trọng điểm kinh tế động lực theo hướng toàn diện và bền vững đảm bảo 3 mục tiêu phát triển: kinh tế bền vững, xã hội và môi trường bền vững. Trong đó phát triển kinh tế với việc bố trí hợp lý và tập trung các khu vực kinh tế trọng tâm, giảm thiểu các khu vực không chính thức, phân tán, nhỏ lẻ. Cân đối giữa lợi ích phát triển kinh tế với các lợi ích khác; ưu tiên phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế phục vụ cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn với phát triển đô thị…vv.

- Phát triển xã hội với việc đô thị hoá từng phần và tiến tới toàn phần, trong đó ưu tiên các khu vực đã có cơ hội phát triển như thị trấn Văn Giang, khu vực phía Bắc huyện và giáp Hà Nội nhằm tạo lực kéo đẩy mạnh, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực còn lại trong huyện.

- Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với việc bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Đảm bảo sự cân bằng giữa xây dựng cũ và xây dựng mới, hạn chế những biến đối bất lợi về môi trường tự nhiên và xã hội.

- Quy hoạch xây dựng khu vực trên quan điểm như một khu kinh tế mở, có cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện tốt cho hội nhập và tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát triển khu vực.

- Định hướng phát triển khu vực không tách rời khỏi định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và một số định hướng phát triển quan trọng đã được xác lập theo các quy hoạch và dự án đã và đang được lập và phê duyệt. Phải khắc phục tối đa những nhược điểm đã nêu; có giải pháp khả thi phù hợp với từng giai đoạn xây dựng, tiết kiệm đất đai và các nguồn lực kinh tế khác. Đảm bảo phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội đồng bộ, hiện đại, tiết kiệm chi phí đầu tư, hạn chế giải phóng mặt bằng.

 - Phát triển không gian theo hướng sinh thái, thân thiện với môi trường, đảm bảo các tiêu chí: (1) Tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước...vv, đảm bảo sức dung nạp tối đa của đô thị, tránh sự sớm mất cân bằng trong đô thị; (2) Tiết kiệm năng lượng sử dụng cho đô thị, đặc biệt là tạo tiền đề cho việc phát triển tái tạo các nguồn năng lượng mới; (3) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, tránh các tác động biến dạng đến tự nhiên và phải bù đắp lại môi trường thiên nhiên nếu có sự can thiệp biến dạng hoặc lấy đi từ thiên nhiên; (4) Có giải pháp bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị tự nhiên.

1.2. Chiến lược phát triển:

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hỗ trợ cơ chế chính sách để phát huy nhanh nhất các dự án trọng điểm như: các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, các dự án thương mại dịch vụ phát triển kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội tạo động lực cho huyện.

- Phát triển các khu chức năng lớn như các khu công nghiệp và dịch vụ, du lịch tập trung nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội.

- Đô thị hoá toàn phần một số khu vực thành các khu điểm đô thị chuyên ngành gắn với các khu chức năng chuyên dụng về công nghiệp và dịch vụ, nhằm tăng trưởng dân số và việc làm phục vụ cho sự nghiệp phát triển công nghiệp và dịch vụ chung trong huyện. Hạn chế sự phát triển phân tán, tự phát, thiếu kiểm soát trong huyện.

- Ưu tiên phát triển trước hệ thống các trung tâm đô thị, đặc biệt là trung tâm hành chính huyện, tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư xã hội, sớm hình thành thị xã Văn Giang vào năm 2020 và tạo điểm tựa cho các khu dân cư và chức năng khác phát triển theo.

- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ, tiện lợi đến từng khu điểm xây dựng dự án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, trong đó lưu ý việc kết nối thuận lợi giữa các vùng, khu, điểm chức năng nhằm gia tăng lợi ích cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội trong huyện.

- Cải tạo và nâng cấp các khu vực dân cư hiện hữu, gắn kết với sự phát triển chung của huyện, đảm bảo ổn định và an sinh môi trường xã hội, gìn giữ, bảo tồn các di sản văn hoá truyền thống.

- Kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khu vực nhạy cảm về môi trường, ngăn ngừa các hiểm họa thiên tai và ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người gây ra bằng cách thiết lập các trục không gian có tính sinh thái cao, làm giải pháp phân cực các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội sao cho ít ảnh hưởng lẫn nhau.

- Khuyến khích thu hút đầu tư xã hội, tăng cường các nguồn lực đầu tư phát triển huyện Văn Giang.

- Tăng cường thể chế để quản lý phát triển đô thị và nông thôn, xây dựng mô hình đô thị mới, nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các biện pháp quản lý xây dựng, phát triển trong địa bàn huyện.

2. Tính chất phát triển:

-  Huyện Văn Giang Là trọng điểm phát triển kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn có hệ thống hạ tầng dịch vụ hiện đại và đồng bộ gắn với vùng thủ đô Hà Nội và tỉnh Hưng Yên; hướng tới sau 2020 trở thành thị xã trực thuộc Tỉnh.

- Là vùng giãn dân của thủ đô Hà Nội, phát triển gắn với đô thị lõi trung tâm của thủ đô Hà Nội và các Tỉnh khác theo hướng các đường vành đai 3,5 và 4.

- Là trung tâm văn hóa, cảnh quan, du lịch, thương mại - dịch vụ mang tính nhân văn của tỉnh Hưng Yên nói riêng và Đồng bằng sông Hồng nói chung.

- Là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của Tỉnh, Thủ đô Hà Nội, vùng Đồng bằng Sông Hồng và cả nước. 

3. Dự báo phát triển dân số và lao động:

Dân số dự báo của huyện Văn Giang đến năm 2020-2030 dự báo gồm 3 nguồn như sau:

(1) Nguồn thứ nhất là dân cư địa phương tại địa bàn tăng trưởng tự nhiên với mức 0,9-0,95%/năm.

(2) Nguồn thứ hai là phát triển sản xuất, kinh doanh: đây là lượng dân di cư từ nhu cầu lao động cơ bản phục vụ các cơ sở kinh tế tập trung (chủ yếu là phi nông nghiệp) có trên địa bàn huyện và khu vực phụ cận (<10km) như cụm CN phía Tây đường liên tỉnh, Tân Tiến, khu công nghiệp Vĩnh Khúc, Agrimeco; khu đô thị thương mại - du lịch Văn Giang (khu đô thị Việt Hưng), các khu công nghiệp Như Quỳnh A.B; Phố Nối A,B, Ngọc Long, cụm công nghiệp Tân Quang. Có tổng diện tích khoảng 1800ha.

(3) Nguồn tăng thứ 3 là do sự hấp dẫn về các mặt lợi ích kinh tế và phi kinh tế, vì vậy sẽ có một lượng dân di cư cơ học tự do kèm theo nguồn lao động kỳ vọng sinh sống với các ngành nghề dịch vụ khác. Dự báo nguồn này sẽ tăng mạnh vào những năm 2020-2025 khi các dự án động lực về giao thông (vành đai (4) (3,5)) được hình thành, đường Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng được khai thác sử dụng đạt hiệu quả theo đúng thiết kế. Khi đó huyện sẽ trở thành một khu vực hấp dẫn định cư tương tự một huyện giáp nội của Hà Nội.

4. Dự báo đô thị hoá:

Trên cơ sở thực trạng về phát triển đô thị và dự báo về phát triển dân số của huyện Văn Giang như trên vậy có thể nhận định việc đô thị hoá của Văn Giang vừa có tính tất yếu vừa có tính chủ động; thực chất là tiếp tục quá trình đã diễn ra từ trước. Lượng dân số có nhu cầu sinh sống tập trung tại đô thị gồm các thành phần: (1) dân số tăng do nhu cầu lao động, (2) dân số di cư tự do, (3) dân số di cư từ các khu vực nông thôn trong huyện (4 dân số nông thôn nhập thị).

Năm

Dân số toàn Khu vực quy hoạch

Tỷ lệ đô thị hoá (%)

Dân số đô thị (ng)

Dân số nông thôn (ng)

Tốc độ DTH (%)

2000-2010

104.976

9,3

9.799

95.177

4%

2010-2020

228.020

65,0

148.173

79.847

Có khả năng đột biến do thành lập thị xã vào năm 2020

2020-2030

314.704

72,1

226.955

87.749

4,36%

- Về xu thế phát triển: trước hết là hình thành các khu điểm đô thị chuyên ngành gắn với các khu vực có cơ sở hạ tầng kinh tế lớn và phát triển các trung tâm đô thị; hướng tới sau 2020 sẽ phát triển thành một Thị xã trực thuộc Tỉnh.

V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.

1. Hướng và phạm vi phát triển không gian

Phát triển không gian huyện Văn Giang đến năm 2020 với mục tiêu trở thành một trung tâm Thương mại - Dịch vụ và Văn hóa - Xã hội của tỉnh Hưng Yên. Định hướng phát triển các dự án có tính động lực (Công nghiệp, thương mại dịch vụ, đô thị mới..vv). Hướng phát triển không gian gồm: cực trung tâm hiện hữu được mở rộng về phía Nam; cực phát triển phía Đông; hoàn chỉnh xây dựng cực phát triển phía Bắc. Các khu vực còn lại trong huyện được thực hiện các dự án động lực và cơ sở hạ tầng thiết yếu. Phạm vi và định hướng phát triển cho các khu vực như sau:  

1.1. Khu vực phát triển đô thị:

 a) Cực phía Bắc: thuộc xã Cửu Cao, Phụng Công. Phát triển trên cơ sở dự án khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang và khu vực phụ cận. Diện tích tự nhiên khoảng 550ha, trong đó 495ha đô thị mới, gồm các chức năng chính như sau:

          - Khu trung tâm tổng hợp mới của Huyện có diện tích khoảng 30ha (trong khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang).

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa khoảng 70ha.

b) Cực phía Trung tâm (trung tâm hiện hữu của huyện): phạm vi bao gồm thị trấn Văn Giang, một phần xã Long Hưng, diện tích khoảng 700ha, gồm các chức năng chính như sau:

          - Khu hành chính hiện hữu của Huyện cải tạo chỉnh trang: 5,5ha.

          - Khu trung tâm tổng hợp mới của Huyện có diện tích khoảng 30ha (trong đó có khu hành chính dự kiến sau năm 2020).

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa khoảng 170ha.

- Phát triển các khu đô thị thị mới với diện tích khoảng 250ha với tỷ lệ lấp đầy chung khoảng 50-60%.

c) Cực phía Đông: phạm vi bao gồm một phần của các xã Nghĩa Trụ, Long Hưng. Diện tích tự nhiên khoảng 490ha, gồm các chức năng chính như sau:

          - Trung tâm tổng hợp phía Đông của Huyện.

          - Các khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang, đô thị hóa là khoảng 60ha.

- Phát triển khu đô thị mới Đại An và các khu khác với tỷ lệ lấp đầy chung khoảng 60% với hệ thống hạ tầng dịch vụ đồng bộ hiện đại, định hướng đô thị có sức dung nạp lớn. Trong đó được ưu tiên các công trình hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường vật chất và môi trường xã hội thuận lợi cho kinh tế dịch vụ phát triển.

1.2. Khu vực phát triển ngoài đô thị:

Phạm vi gồm toàn bộ các khu vực còn lại của huyện ngoài khu vực phát triển đô thị có diện tích khoảng 5.100ha. Đây là các khu vực chuẩn bị nhập thị trong các giai đoạn kế tiếp, khu vực nông thôn và phát các chức năng đặc thù của Thị xã dự kiến.

2. Cấu trúc phát triển không gian:

Cấu trúc khung không gian của huyện Văn Giang là cấu trúc mạng tam giác kết hợp mạng ô cờ; phát triển theo hướng đa cực, đa trung tâm, đa tầng bậc, được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc bảo tồn và phát triển "bù" môi trường tự nhiên và xã hội nhằm đạt được các giá trị mới nhưng cân bằng với tự nhiên. Cấu trúc này được hình thành trên cơ sở gồm: Các trục giao thông xuyên tâm và đối ngoại như: đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, TL179 QL5B, đường vành đai 3,5 Hà Nội và một số tuyến chính được mở mới của huyện. Cấu trúc không gian huyện Văn Giang gồm các thành tố sau:

a. Các khu vực trung tâm:

- Khu thứ nhất: được giữ nguyên vị trí cũ tại cực phát triển Trung tâm, thuộc địa bàn thị trấn Văn Giang, gắn với đường 179 (ĐT.379B), đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên (ĐT.379). Diện tích khoảng 30ha bao gồm cả khu trung tâm hiện hữu của huyện. Đây là vị trí thuận lợi về giao thông nhưng diện tích hạn chế, chỉ đủ điều kiện để bố trí hệ thống hạ tầng dịch vụ phục vụ hàng ngày cho riêng cực phía tây, trên cơ sở cải tạo nâng cấp các công trình đã có sẵn, trong đó có việc giữ lại các công trình hành chính cũ của huyện khi chuyển đổi lên Thị xã tương lai.

- Khu thứ hai: được đề xuất tại cực phía Nam, đối ngẫu với khu thứ nhất qua đường vành đai 3,5 và nằm trên trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan chính (đường Hà Nội - Hưng Yên) thuộc thị trấn Văn Giang và xã Long Hưng. Diện tích khoảng 40 ha, đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; có đủ điều kiện để bố trí hệ thống hạ tầng dịch vụ kinh tế, xã hội tiện ích và đồng bộ, phục vụ giao thương và sinh hoạt cộng đồng trong khu vực phía Nam huyện.

- Khu thứ 3: được đề xuất bố trí ở cực phát triển phía Đông, tại phía Bắc địa bàn xã Nghĩa Trụ, phía Đông giáp dự án khu đô thị mới Đại An. Đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về đất đai và không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; diện tích khoảng 40ha; Việc hình thành khu vực này nhằm mục đích bố trí đủ các công trình dịch vụ tiện ích công cộng còn thiếu cho cực phía Đông Bắc, đồng thời cũng là trung tâm tổng hợp của cụm một số xã ở phía Đông Bắc.

- Khu thứ 4: được đề xuất phát triển tại cực phía Bắc (khu đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch Văn Giang) có diện tích khoảng 20ha; Đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có ưu thế về đất đai và không gian môi trường, có mối liên hệ cao đối với cực phát triển khác; Việc hình thành khu vực này gắn với việc xây dựng đồng bộ khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang.

b. Các trục phát triển không gian chủ đạo:

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan chủ đạo QL5B là trục giao thông Quốc gia đi qua khu vực quy hoạch. Ngoài chức năng giao thông đối ngoại còn là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, dân cư nông thôn của toàn huyện.

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan theo tuyến đường 3,5 (Hà Nội)  Đây cũng là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, dân cư nông thôn của toàn huyện. Đồng thời cũng là trục tổ chức không gian chính của các cực phát triển; tất cả các nút lớn trên mạng đều bám vào trục này và phát triển đối ngẫu sang 2 bên.

- Trục kinh tế - kỹ thuật - đô thị - cảnh quan theo tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên đi qua khu vực quy hoạch phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài chức năng đối ngoại còn là tuyến liên kết tất cả các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch dân cư nông thôn của toàn huyện. Đồng thời cũng là trục tổ chức không gian chính của các cực phát triển.

- Các trục khác gồm sông Hồng, sông Bắc Hưng Hải, sông Tam Bá Hiển, sông Ngưu Giang, kênh Đông, kênh Tây và các trục chính đô thị cũng là các trục cảnh quan tổ chức không gian quan trọng của mỗi khu chuyên dụng, ảnh hưởng đến cấu trúc riêng của mỗi khu điểm này.

tải xuống

Hình. Phối cảnh minh họa một khu đô thị mới của Văn Giang Hưng Yên

 Văn Giang lên Thị xã - huyện Văn Giang tương lai là Thành phố Văn Giang Hưng yên!

Mọi chi tiết các dự án bất động sản trên địa bàn thị xã Văn Giang, Quý khách cần tư vấn xin vui lòng liên hệ hotline sàn DiamondLand Việt Nam: 0917779096/ 0868092299

Tham khảo dự án: https://sandatxanhmienbac.vn/du-an-khu-do-thi-biet-thu-sinh-thai-xuan-cau-van-giang-hung-yen/

 

Sản phẩm liên quan

Tiến độ dự án Green Oasis Cổ Bi Gia Lâm (The Little Town Cổ Bi Gia Lâm) của Chủ đầu tư Videc Group !

Tiến độ dự án Green Oasis Cổ Bi Gia Lâm (The Little Town Cổ Bi Gia Lâm) của Chủ đầu tư Videc Group !

Danh sách các cây cầu Hà Nội chuẩn bị triển khai qua sông Hồng giai đoạn 2021-2030!

Danh sách các cây cầu Hà Nội chuẩn bị triển khai qua sông Hồng giai đoạn 2021-2030!

Quy hoạch thành phố 2 hai bờ sông Hồng 42km từ Mê Linh xuống Mễ Sở thông tin chính thức ! bãi bồi ven sông ! Chiều cao xây dựng ! sinh thái thấp tầng...

Quy hoạch thành phố 2 hai bờ sông Hồng 42km từ Mê Linh xuống Mễ Sở thông tin chính thức ! bãi bồi ven sông ! Chiều cao xây dựng ! sinh thái thấp tầng...ng ! Chiều cao xây dựng ! sinh thái thấp tầng...

Đất công nghiệp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Bình Dương, Bình Thuận, Phan Thiết, Vũng Tầu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Thái nguyên, Sóc Sơn, đông anh!

Đất công nghiệp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Bình Dương, Bình Thuận, Phan Thiết, Vũng Tầu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Thái nguyên, Sóc Sơn, đông anh!

Đất công nghiệp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Bình Dương, Bình Thuận, Phan Thiết, Vũng Tầu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Thái nguyên, Sóc Sơn, đông anh!

Đất công nghiệp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Bình Dương, Bình Thuận, Phan Thiết, Vũng Tầu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Thái nguyên, Sóc Sơn, đông anh!

z2274776782133_d7f859a45c7d7fc86f770590622e9588

Copyright © 2018 - All Rights Reserved. Design by Thiết kế web https://zland.vn

Hotline
Nhận thông tin dự án

Hồ sơ gồm: Bảng tính dòng tiền đầu tư, Bảng giá [New], Chính sách bán hàng [New], Hồ sơ thiết kế, Hợp đồng mua bán,... Tất cả trong 1 lần tải.

Họ và tên *
Số điện thoại *
+